cung tật ách
Tật ách cung, dụng lai quan sát nhân đích kiện khang trạng huống, thể chất hòa tai ách. Bản cung đích bệnh tai, nguyên nhân thị do mệnh lý Đới lai đích. Đại tiểu lưu niên Tật ách cung tắc chủ tai tật đích ứng kỳ, nguyên cục nhược hữu tai tật đích tin tức, tựu khán tại na nhất đại hạn na nhất niên đích Mệnh Tật Thiên (Di) cung hãm nhược thả thụ sát hình kỵ hao đẳng hung tinh đích thủ chiếu trùng hội, tắc vi khắc ứng chi kỳ. Đại tiểu hạn lưu niên điệt vu Tật ách cung, hung thì ngận hung. Tật ách cung hảo, cát chung vô sát chủ kiện khang, thiểu tai tật. Tật ách cung hung, vô cát nhi sát chúng tắc nhất sinh đa bệnh tai. Tật ách cung tra khán minh kiến đích tai tật, ám tật tắc tu khán Nô Bộc cung, thiểu niên tại tật phá tướng tắc kiêm khán Phụ Mẫu cung. ý ngoại thương tai khán Thiên Di cung.
Khán tật bệnh hoàn tu kết hợp Mệnh cung lai khán. Mệnh cung thị thống suất toàn cục đích, vưu kỳ thị sinh tử an nguy tất tham Mệnh cung, nhược Mệnh cung cát tinh miếu vượng tọa thủ, tức sử Tật ách cung hung, diệc cận chủ nhất thì chi bệnh tai, ngận khoái tựu hội quá khứ; nhược Mệnh cung hung đa cát thiểu, tức sử Tật ách cung cát chúng vô sát, diệc dịch hữu tai tật, nhược Tật ách cung hựu hung giả, nhất sinh tất đa tai tật.
Ảnh hưởng tinh thần hòa hưởng thụ đích bệnh chứng, như tinh thần bệnh, thần kinh suy nhược, thất miên, phì bàn đẳng chứng, nghi tham khán Phúc Đức cung.
Mệnh Thân Phúc cung chủ tinh miếu vượng vô sát trùng phá, hữu bệnh dã khinh thả dịch hảo, tái gia Tật ách cung chủ tinh miếu vượng vô sát hội, nhất sinh thiểu bệnh tai, phúc thọ an khang, vô tật nhi chung. Nhược Tật ách cung hảo nhi Mệnh Phúc cung kiến sát, kỵ, thiên hình, kiếp sát, phá toái, thiên nguyệt đẳng tinh, nhưng chủ thân thể hữu bệnh thương, tại hạn niên bất hảo thì phát sinh. Nhược Mệnh Tật Phúc cung quân bất hảo thì, nhất sinh tật ách triền thân, hạn niên bất hảo thì hữu tai bệnh.
Thập tứ khỏa chủ tinh tọa thủ Tật Ách cung thì, tối hảo đích chích hữu Thiên Phủ tinh, vô luận miếu vượng thất hãm, đô năng kiện khang, bình an ( vô sát tài thị ). Tối bất hảo đích tinh hữu Vũ Khúc, Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân đẳng, vô luận miếu hãm, đô hội hữu tật ách triền thân, thất hãm gia sát canh hung. Chích hữu tại miếu vượng đích tình huống hạ tài hữu khang kiện thân thể đích tinh hữu: Tử Cơ Dương Âm Đồng Tướng Lương, giá ta tinh diệu tại thất hãm thì, dã hội hữu tật bệnh triền thân, gia sát hình kỵ canh thị, vô sát gia lục sát tắc chủ bệnh thiểu. Tiểu tinh đích tác dụng tại Tật Ách cung trung bất khả hốt thị, vưu kỳ thị Thất Sát, Âm Sát, Thiên Hư, Thiên Nguyệt, Đại Hao, Phá Toái, Phi Liêm, Kiếp Sát, Thiên Hình, Tử, Tuyệt đẳng.
Tật ách cung giác bất luận lục cát đan tinh, tuy một hữu song tinh lực đại, diệc khả hữu hoãn giải tác dụng, thả dĩ ngũ hành luật tật bệnh.
Kiến Thất Sát, Dương Đà, Thiên Hình, chi thể dịch hữu tổn thương hoặc phá tướng, kiến tứ sát, chủ ấu niên đa tai thương tật bệnh hòa kinh hiểm.
Tật ách cung tối hỉ tọa không vong hoặc cung trung vô kỳ tha ác tinh, như Mệnh Thân cung hựu cát nhi vô sát, tắc nhất sinh vô tai tật.
Bản cung vô chính tinh thì, đối cung, tức Phụ Mẫu cung đích tinh diệu tổ hợp đối bản cung hữu giác đại ảnh hưởng, tính chất đại trí dữ đồng cung tương đồng. Dĩ hạ tật bệnh ứng nghiệm, nhất bàn dĩ đồng thì kiến sát kỵ hình hao hư đẳng tinh diệu thì giác vi chuẩn xác.
Thập nhị cung cụ thể chủ sự
Mệnh cung: sinh mệnh, bản chất, tính tình, nhân phẩm, tài năng, phát triển, nhân sinh định vị, nhân sinh tằng thứ
Huynh đệ cung: tài khố, thành tựu, phí dụng chi xuất, tình cảm, huynh đệ tình nghĩa đích sự tình
Phu Thê cung: dị tính duyến, du ngoạn, ngu nhạc, luyến ái, hôn nhân, cảm tình, phu thê, hôn hậu sinh hoạt sự tình
Tử Nử cung: ngoạn nhạc, du hí, hợp hỏa, tử nữ, học sinh, vãn bối, sinh dục, sắc tình, đào hoa
Tài Bạch cung: tài vận, sinh ý (làm ăn), đầu tư, trám tiễn (kiếm tiền), hiện kim, hoa tiễn (tiêu tiền), tổn tài, phá tài, tư kim chu chuyển (quay vòng tài chính), trái vụ (nợ nần).
Tật Ách cung: thân thể, tật bệnh, thương tàn, tử vong, công tác địa điểm, công tác đơn vị, đảo điếm sự
Thiên Di cung: hoạt động, xuất hành, ngoại xuất, ngoại vụ, xuất quốc, hướng ngoại phát triển, thăng chức, chuyển nghiệp
Nô Bộc cung: giao hữu, nhân tế quan hệ, ngoại giao, thụ phiến (bị lừa), luyến ái đối tượng, tiểu nhân tổn hại.
Quan Lộc cung: công tác sự nghiệp, tựu nghiệp, trạch nghiệp, điều động, sự nghiệp phát triển dữ tằng thứ, nghỉ việc, về hưu
Điền Trạch cung: trụ phòng (phòng ở), mãi mại phòng tử (cửa hàng kinh doanh), tô phòng (phòng cho thuê), bàn thiên (dời chỗ), kiến phòng (xây nhà), sách phòng (phá hủy), trang tu, gia cụ, tồn tiễn (dự trữ), tài sản.
Phúc Đức cung: hưởng thụ, hưởng nhạc, ẩm thực, ngu nhạc, tư tưởng hành vi, phẩm đức, tư duy hoạt động, tài nguyên
Phụ Mẫu cung: di truyền, mệnh nguyên, tướng mạo, đầu não, ý thức tư duy, văn hóa trình độ, văn học tu dưỡng, tài trí, danh thanh, tiền đồ, kháo sơn (chỗ dự), văn thư, pháp luật, pháp quy, quan ti.
đẩu sổ chi tiết 12 cung vị
Mười hai cung vốn dĩ là thuật ngữ của thiên văn học, dùng để chỉ 12 lần gặp gỡ quỹ đạo vận hành của mặt trăng và mặt trời trong một năm. TVĐS đã dẫn dụng thuật ngữ này để chỉ những nội dung chủ yếu trong cuộc đời cùng những nhân tố chủ yếu trong vận mệnh của con người. Vị trí của mỗi nhân tố trong lá số là khác nhau với mỗi người. Mười hai cung này lần lượt là: cung mệnh, cung thân, cung phụ mẫu, cung phúc đức, cung điền trạch, cung quan lộc, cung nô bộc, cung thiên di, cung tật ách, cung tài bạch, cung tử nữ, cung phu thê, cung huynh đệ.
Cung Mệnh
Cung mệnh là cung giữ vị trí đầu não và có vai trò quan trọng nhất trong 12 cung của lá số. Cung này có mối liên hệ mật thiết với tất cả các cung còn lại trong lá số, tương đương với phần đầu não của con người, là nơi diễn ra các hoạt động tư duy, kế hoạch và ra lệnh. 11 cung còn lại cũng như tứ chi hay xương cốt của con người, tuy có sự phân công nhiệm vụ, mỗi một bộ phận có chức năng riêng, nhưng vẫn phải chịu sự chỉ huuy và phân phối của cung mệnh. Căn cứ vào sự kết hợp cát hung của các sao trong cung mệnh có thể suy đoán được vận mệnh tiên thiên của con người. Căn cứ vào đặc tính các sao trong cung mệnh, có thể suy đoán được ra các thông tin về dung mạo, cá tính, tính cách, tài năng và thành tựu trong một đời người.
Cung mệnh là hiển hiện, thuộc dương. Cung đối xứng với nó là cung thiên di, ẩn tàng và thuộc âm. Bởi vậy, khi muốn xem về những nhân tố tiên thiên như số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng, cần phải tham khảo hàm nghĩa tiềm ẩn trong cung thiên di. Đặc biệt là khi trong cung mệnh không có chủ tinh, thì trạng thái cát hung của chủ tinh tại cung đối xứng có thể phán ảnh đến bảy tám phần thông tin về vận mệnh tiên thiên. Ngoài ra, khi phán đoán về mệnh, vận tại và quan cũng cần phải tham khảo các cung tài bạch và quan lộc trong cung tam hợp, bởi vì vận mệnh của con người có mối liên hệ khăng khít đối với năng lực kinh tế, trạng thái sự nghiệp của họ.
Cung Thân
Cung thân có thể cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở; hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán. Cung mệnh không tốt mà cung thân tốt, tức là dựa vào nỗ lực hậu thiên cùng sự phản ứng nhanh nhạy trước vận hạn và cơ hội, sẽ bù trừ được vào những khiếm khuyết tiên thiên để cải thiện vận mệnh. Ngược lại, cung mệnh tốt mà cung thân và vận hạn không tốt, nếu thiếu cẩn trọng dễ khiến vận mệnh biến đổi theo chiều hướng xấu.
Cung thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng một trong số 6 cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung cát, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì đã hung lại càng thêm hung.
Có những khuynh hướng sau đây:
1. Thân, mệnh cùng cung: vận mệnh tiên thiên được thể hiện qua các sao trong cung mệnh mang tính chủ quan rất mạnh, trong cuộc đời ít chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh, tức không dễ đổi mệnh.
2. Phu thê và thân cùng cung: chịu ảnh hưởng khá mạnh của hôn nhân hoặc vợ chồng, có trách nhiệm với gia đình, coi trọng không khí sinh hoạt gia đình, vợ chồng thường có cá tính hoặc sở thích giống nhau.
3. Tài bạch và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế cá nhân, coi trọng giá trị tiền tài, khao khát làm giàu.
4. Quan lộc và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nghề nghiệp và môi trường làm việc, coi trọng danh vọng, ham mê sự nghiệp.
5. Thiên di và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nơi ở và nơi xuất ngoại, thường xuyên xuất ngoại, thường xuyên thay đổi nghề nghiệp và nơi ở.
6. Phúc đức và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi công đức tổ tiên, nhân quả, đời sống tinh thần, coi trọng hưởng thụ (nhưng không phải lúc nào cũng hoang phí).
Các trường hợp trên thường gọi theo thuật ngữ thường dùng là: thân cư mệnh, thân cư phối, thân cư tài, thân cư quan, thân cư di, thân cư phúc.
Cung thân được phân bố theo quy luật cố định như sau:
1. Sinh giờ Tý, Ngọ: cung thân xếp cùng cung mệnh
2. Sinh giờ Mão, Dậu: cung thân xếp cùng cung thiên di
3. Sinh giờ Dần, Thân: cung thân xếp cùng cung quan lộc
4. Sinh giờ Tỵ, Hợi: cung thân xếp cùng cung phu thê
5. Sinh giờ Thìn, Tuất: cung thân xếp cùng cung tài bạch
6. Sinh giờ Sửu, Mùi: cung thân xếp cùng cung phúc đức
Nếu trong cung mệnh không có sao chủ tinh thuộc chòm sao Tử Vi, Thiên Phủ, thì lấy chủ tinh của cung đối xứng (tức cung thiên di) làm chủ tinh của cung mệnh. Mức độ mạnh yếu của chủ tinh tại cung thiên di không được thể hiện trọn vẹn tại cung mệnh, mà sức mạnh của nó chỉ bộc lộ được khoảng bảy phần mà thôi. Đương nhiên chủ tinh của cung thiên di cát tinh vẫn tốt hơn cả. Trong trường hợp này, cần phải tham khảo mức độ ảnh hưởng của cung thân.
Nếu như cung mệnh có chủ tinh thì biểu hiện vận mệnh chính yếu là các sao trong cung mệnh. Nếu cung mệnh không có chủ tinh thì cần phải chú trọng tác dụng cung thân. Lúc này, cung thân và cung thiên di chính là đối tượng chính để nghiên cứu. Nếu như cả mệnh và thân đều không có chủ tinh, thì cần phải coi cung thiên di là đối tượng chủ yếu. Vị trí của cung thân thường nằm ngoài cung mệnh, bởi vậy sức mạnh cát hung của cung mà nó được xếp vào là nhỏ hơn so với cung mệnh, nhưng lại lớn hơn 11 cung còn lại.
Cung huynh đệ
Cung huynh đệ dùng để phán đoán về duyên phận với anh chị em, mức độ gắn bó giữa bản thân và anh chị em, và bản thân có nhận được sự giúp đỡ của anh chị em hay không. Căn cứ vào các sao trong cung huynh đệ và tại tam phương tứ chính, có thể phán đoán về mức độ thành tựu của anh chị em.
Cung huynh đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung nô bộc (hay cung bằng hữu) dùng để suy luận các mối quan hệ ngoài xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cùng này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người. Ngoài ra, một người dù có thể không có anh chị em, nhưng chắc chắn phải có bạn bè và các mối quan hệ xã hội, nên cung nô bộc sẽ phản ánh được về quan hệ xã hội của bản thân người đó.
Khi quan sát cung huynh đệ, cần phải kết hợp với cung tật ách và cung điền trạch. Anh chi em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khỏe mạnh cũng có thể suy ra thể chất của anh chị em. Nhà cửa ruộng vườn của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị em, nên cần phải chú ý tới.
Cung phu thê
Cung phu thê dùng để phán đoán về đường tình duyên, thời điểm kết hôn, cũng như xuất thân, tình trạng sức khỏe, cá tính, tài năng, dung mạo của chồng (hoặc vợ), duyên phận, tình cảm và mức độ hòa hợp của vợ chồng, và mức độ trợ giúp của chồng (hoặc vợ) đối với bản thân.
Khi quan sát cung phu thê cần phải tham khảo cung đối xứng là cung sự nghiệp (cung quan lộc). Bởi vì những cuộc xã giao trong công việc cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề về sự nghiệp cũng cần tham khảo ý kiến chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc gia đình và mức độ thành công trong công việc thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết với nhau. Bởi vậy, chồng (hoặc vợ) có vận trợ giúp bản thân hay không, điều này có liên quan đến mức độ ảnh hưởng của sự nghiệp đến đời sống gia đình. Cung sự nghiệp, cung phu thê đều cát lợi thì sự nghiệp thành tựu mà gia đình hòa thuận. Cung sự nghiệp tốt mà cung phu thê lại xấu, thì tuy sự nghiệp có thành tựu mà không được sự hậu thuẫn của gia đình. Nếu cung sự nghiệp xấu mà cung phu thê lại tốt, tuy sự nghiệp không được như ý, nhưng lại được vợ (chồng) tích cực ủng hộ, đồng cam cộng khổ, nên cũng được bù trừ. Nếu cung phu thê và sự nghiệp đều xấu, không những sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, mà đời sống gia đình cũng không được hạnh phúc như ý.
Khi quan sát cung phu thê, cần phải phối hợp cung thiên di và cung phúc đức. Bởi vì vận xuất ngoại, mức độ năng động, tâm thái và đời sống tinh thần của một người đều ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng người đó, đồng thời, hạnh phúc vợ chồng cũng sẽ ảnh hưởng đến những hành vi bên ngoài và phúc phận trong gia đình. Hai cung nằm cạnh cung phu thê cũng có vai trò quan trọng, bởi vì con cái có ngoan ngoãn hay không (cung tử nữ), quan hệ chị em dâu có hòa thuận hay không (cung huynh đệ) cũng thường xuyên tác động đến hạnh phúc hôn nhân.
Cung Tử Tức
Cung tử tức dùng để suy đoán về số lượng con cái, cá tính, tư chất, học vấn, thành tựu, tình trạng sức khỏe của con cái, suy đoán xem con cái có hiếu thuận hay không và mức độ tình cảm giữa bản thân và con cái. Do việc sinh đẻ có liên quan đến đời sống tình dục phòng the (điền trạch), bởi vậy, nhìn vào cung tử tức có thể đánh giá được về khả năng và đời sống tình dục của bản thân. Mặt khác, môi trường sống (điền trạch) cũng có ảnh hưởng đến thành tựu của con cái. Con cái có ngoan ngoãn hiếu thuận hay không, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự tốt xấu của gia trạch. Bởi vậy, mối quan hệ giữa cung tử tức và cung điền trạch đối diện là vô cùng mật thiết.
Thường mọi người quan niệm rằng con cái là để nương tựa lúc tuổi già, nên cần phải kết hợp cung mệnh với cung tử tức để suy đoán. Nếu cung tử tức tốt, con cái sau này dù giàu sang vẫn một lòng hiếu thuật. Nhưng nếu cung mệnh thể hiện rằng bản thân cuối đời cô độc, tức con cái đều đi xa lập nghiệp, năm hết tết đến thi thoảng mới về nhà thăm nom, ngày thường dù có ốm đau bệnh tật, cũng không có con cái bên mình chăm sóc. Bởi vậy, con cái dù tài giỏi giàu có cũng không thể bầu bạn lúc tuổi già. Nếu cung mệnh tốt mà cung tử tức không tốt, thì con cái dù không bận bịu cũng không thể sớm hôm kề bên cha mẹ. Nhưng do bản thân tích lũy được ít nhiều của cải, nên cuối đời vẫn có thể sống nhàn nhã, không những không cần con cái trợ giúp về kinh tế, mà ngược lại, còn có thể tiếp tế cho con cái, tức cha mẹ để phúc cho con. Nếu như cung mệnh và tử tức đều xấu, tức con cái không những không làm nên trò trống gì, lại bất hiếu, không biết điều, bởi vậy bản thân cuối đời vẫn phải vất vả kiếm tiền tự nuôi thân, hơn nữa, còn phải móc hầu bao nuôi đám con cái bất tài. Bởi vậy, không những không thể nương tựa vào con cái, mà con cái còn trở thành gánh nặng cho bản thân.
Cung tài bạch
Cung tài bạch là cung sinh tài, dùng để phán đoán về những sự việc liên quan đến tiền tài như tài vận, khả năng quản lý tài chính, mức độ thu nhập, tình hình kinh tế của một đời người. Cung tài bạch cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung phúc đức, bởi vì một người có trở nên giàu có, phát tài hay không, cũng cần phải xem người đó có phúc phận hoặc khả năng tích phúc hay không, và tâm thái làm giàu ra sao. Mặt khác, những thứ thuộc về đời sống tinh thần như khả năng hưởng thụ, tâm thái đối với cuộc sống và phúc phận cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của điều kiện vật chất. Đương nhiên, tài vận của một người chịu ảnh hưởng của tư chất con người và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi xem cung tài bạch, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung mệnh và cung quan lộc.
Cung tài bạch cũng cho ta thấy một người có thể làm giàu hay không? phương thức làm giàu như thế nào? Có tình huống bạo phát hay không, được chính tài hay thiên tài (tiền từ làm ăn ngay chính, hay tiền không lợi ẩn ngầm).
Phụ chú:
Người có cung Tài bạch xấu nhưng vẫn giàu có, đương nhiên là nhờ cung Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc sáng sủa tốt đẹp, sách viết: “Nhiều cát tinh, gặp hung cũng hóa cát”. Đánh giá sự giàu nghèo của 1 người không thể chỉ dựa vào duy nhất cung Tài Bạch mà luận được, ngoài ra còn phải xem đại hạn của người đó nhập cung thế nào rồi mới phán đoán tốt xấu.
Cung tật ách
Cung tật ách thể hiện được tình trạng sức khỏe và thể chất của một người, hơn nữa, còn có thể suy đoán xem bộ phận nào trong cơ thể dễ mắc bệnh tật, có khả năng mắc những loại bệnh nào, và khả năng gặp tai nạn ngoài ý muốn.
Khi quan sát cung tật ách, cần phải phối hợp với cung đối diện là cung phụ mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khỏe của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khỏe của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.
PS: Tử Vi đẩu số khá yếu trong phán đoán bệnh tật, bởi xưa nay, danh gia Tử Vi đẩu số không thực sự am hiểu sâu về y học, bệnh lý, cho nên các kinh nghiệm để lại có phần chắp vá. Vì vậy, phán đoán sức khỏe bệnh tật trong khoa TVĐS chỉ mang tính khái quát, tham khảo, cụ thể thì phải cần tới Đông Tây Y học.
Cung thiên di
Cung thiên di dùng để suy đoán về vận xuất ngoại, khả năng phát triển năng lực cá nhân và độ năng động của một người. Nếu muốn xem về sự lành dữ cát hung trong việc di chuyển, xuất ngoại và quan hệ đối ngoại, như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, buôn bán… đều phải quan sát cung này.
Cung thiên di có ảnh hưởng rất lớn đến cung mệnh, bởi vì vận xuất ngoại và độ năng động của con người đem lại những tác động mạnh mẽ đối với vận mệnh. Các sao trong cung thiên di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, thì khó tránh bôn ba vất vả. Thế nhưng, cung mệnh vẫn đóng vai trò quyết định đối với cung thiên di, bởi vì các nhân tố cá tính, tài năng, và cơ hội của một người có ảnh hưởng quyết định đối với vận xuất ngoại và độ năng động của họ. Bởi vậy, cần phải đặt hai cung này trong một mối quan hệ qua lại chặt chẽ, khăng khít, thì kết quả luận đoán mới chính xác.
Nếu như cung thiên di tốt, thường dẫn đến những xu hướng sau:
- Thường xuyên di chuyển, đổi chỗ ở, có nhiều cơ hội di cư
- Thuở nhỏ đã theo cha mẹ di cư, thường phải sống xa quê cha đất tổ
- Thường cư trú hoặc làm việc, học tập tại đô thị lớn
- Thường làm những công việc, ngành nghề mang tính hướng ngoại, như du lịch, phát thanh, giao thông vận tải, thương mại mậu dịch, đạt được thành tựu khả quan
- Thường có được các mối quan hệ xã hội tốt
Nếu cung thiên di không tốt, dễ dẫn đến những xu hướng sau:
- Ra ngoài làm ăn thường không thuận lợi, ít thành tựu, ngày càng trở nên cô độc
- Không nên du lịch xa, vì dễ không thuận lợi
- Không nên theo ngành nghề mang tính hướng ngoại.
Chú ý:
Sau mệnh, thân, thiên di là cung cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh đời người, đặc biệt trong giai đoạn xã hội toàn cầu hóa như hiện nay, khi mà sự năng động và quan hệ xã giao của cá nhân đóng vai trò rất lớn trong sự thành công của người đó.
Cung nô bộc
Cung nô bộc thường được gọi là cung bằng hữu, dùng để phán đoán về mối quan hệ bản thân với đồng nghiệp, bạn làm ăn, cấp trên, cấp dưới, bạn bè, cùng phẩm chất, nhân cách của những đối tượng đó, và những lợi ích hay tác hại do những mối quan hệ mang lại. Từ cung nô bộc, có thể gián tiếp thấy được mức độ thành công hay khả năng lãnh đạo của một người, bởi vì sự ủng hộ hay phản đối của bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới có ảnh hưởng rất lớn đối với quy mô sự nghiệp. Từ cung này có thể suy luận ra mối quan hệ xã hội của cá nhân, nhưng cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung huynh đệ, vì biết được mức độ gắn bó tình cảm của anh chị em trong gia đình mới có thể suy luận xem người đó có nhận được sự trợ giúp từ bên ngoài hay không.
Cung quan lộc
Cung quan lộc còn gọi là cung sự nghiệp hoặc cung học vấn, dùng để suy đoán về những nội dung liên quan đến sự nghiệp như mức độ thành công trong sự nghiệp, nghề nghiệp phù hợp, khả năng lập nghiệp, thành tích học tập (vì thời xưa học giỏi mà thi cử đỗ đạt có thể ra làm quan, bởi vậy thành tích học vấn sẽ quyết định đến việc có được làm quan hay không, sự nghiệp có được thành tựu hay không), chức vị, quan hệ với cấp trên và khả năng tăng chức. Nhưng khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung phu thê, điều này đã được trình bày ở phần mô tả về cung phu thê. Mặt khác để suy đoán mức độ thành công trong sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp là cung mệnh và cung tài bạch, kết quả suy đoán mới được chính xác.
Lưu ý:
- Thời nay công việc ngành nghề phong phú, lại có liên quan lẫn nhau, nên việc đoán cụ thể là làm công việc gì là không thể, mà chỉ có thể dự đoán là làm công việc có tính chất gì, ví dụ công việc có tính chất quan hệ ngoại giao, công việc có tính chất nghiên cứu, công việc có tính chất mạo hiểm…
- Xã hội hiện đại, kinh tế phát triển, thời đại toàn cầu hóa là đất của những con người “dám nghĩ dám làm”, thời xưa thì lại trọng văn sĩ, làm quan và ổn định sự nghiệp, nên tính chất tốt xấu của cát tinh, hung tinh trong cung quan lộc cũng cần phải xem xét.
Cung điền trạch
Cung điền trạch dùng để phán đoán về các nội dung có liên quan đến đất đai (điền) và nhà cửa (trạch), như bản thân có được kế thừa di sản của cha mẹ tổ tiên hay không, tình hình nhà cửa, bất động sản của bản thân ra sao. Khi suy đoán, cung điền trạch cần kết hợp cung tử tức, do việc sinh đẻ con cái có liên quan đến vấn đề sinh hoạt tình dục trong gia đình. Việc mua bán bất động sản và phong thủy nhà ở cũng liên quan mật thiết đến vấn đề con cái. Phong thủy nhà rất chú trọng đến những nhân tố có liên quan đến sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái cũng tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà đất cho con cái) hoặc tăng (được con cái tặng nhà, mua đất).
PS: Xã hội Việt Nam ngày nay có rất nhiều gia đình có bố mẹ làm to hay giàu có, nhưng sau đó đến đời con bị nó phá hết sạch vốn liếng, tài sản tích cóp bao năm. Đó cũng chính là một dấu hiệu cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cung tử tức tới cung điền trạch. Có câu “phá gia chi tử” cũng là vì vậy!
Cung phụ mẫu
Nhìn vào cung phụ mẫu có thể biết được gia cảnh, địa vị của cha mẹ cũng như mức độ sâu sắc trong tình cảm với cha mẹ, bản thân có hòa hợp với cha mẹ không, có nhận được phúc đức, của cải của cha mẹ hay không, có được các bậc trưởng bối trong gia tộc giúp đỡ hay không, đồng thời cũng biết được tính cách, tình trạng sức khỏe và mức độ thành công của cha mẹ.
Khi xem cung phụ mẫu, cần phải kết hợp chặt chẽ với cung tật ách. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người được di chuyền từ cha mẹ, hơn nữa, tình trạng sức khỏe của một người có thể phán ảnh mức độ yêu thương của cha mẹ dành cho người đó. Ngoài ra hai cung tam hợp là nô bộc, tử tức cũng cần phải xem xét.
Kết luận
Mười hai cung của Tử Vi đẩu số đều coi cung mệnh (thân) làm trung tâm, nên khi suy đoán về cát hung họa phúc của các cung khác, trước hết, phải tham khảo cung mệnh (thân).
đẩu sổ nhân duyên khán pháp đại toàn
TỬ VI
Nam đắc hiền thê thê lương mẫu hình chi mỹ thê , nữ giá tôn quý hữu địa vị chi tài lang . Hôn nhân mỹ mãn hạnh phúc , nghi trì hôn , tảo hôn hữu khốn nhiễu , nghi phối cương cường chi phối ngẫu . Hội lộc tồn giả , đắc thê tài , hội xương , khúc , khôi , việt , bật lục cát giả , đắc phối ngẫu chi an ủy dữ cổ lệ . Hội dương , đà , hỏa , linh , không , kiếp lục hung giả , thương hại phối ngẫu hoặc thành vi phối ngẫu chi phụ đảm .
Dịch: nam được vợ hiền, tốt tính, ngoại hình đẹp, nữ lấy chồng tôn quý có địa vị, có tài. “Hôn nhân mỹ mãn hạnh phúc”, nên lấy muộn, lấy sớm có “khốn nhiễu” (không yên, mệt mỏi), nếu lấy sớm nên lấy người cương cường. Hôi lộc tồn, lấy vợ có của, hội xương khúc khôi việt bật (lục cát), được người phối ngẫu an ủi và khích lệ. Hội Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp (lục hung), làm thương hại người phối ngẫu hoặc trở thành gánh nặng cho người phối ngẫu!
Tử tướng : nghi phối ngẫu niên thiểu .
Tử tướng: có xu hướng được người phối ngẫu trẻ tuổi!
Tử phủ : vi thần tiên quyến thuộc .
Tử phủ : như thần tiên giao kết.
Tử sát : vi hoan hỉ oan gia , dịch nghệ thuật hóa chi sảo sảo nháo nháo , hoặc sanh tử ly biệt .
Tử sát : là oan gia hay sinh sự với nhau, ầm ĩ giống như … phường chèo hoặc sinh ly tử biệt
Tử phá : hôn nhân bất mục , chỉ nghi nữ trường nam thiểu , hoặc nữ chức vị thu nhập đại ư nam tính .
Tử phá: hôn nhân không được hòa thuận, có xu hướng “nữ trường nam thiểu” (nữ tốt hơn nam, nữ sẽ lâu bền hơn nam), hoặc nữ có chức vị, thu nhập cao như nam.
Tử tham : dịch hữu cảm tình khốn nhiễu , phu thê niên tương đương hoặc xuất nhập tác tức nhất khởi giả khả tị miễn .
Tử tham: cảm tình không yên, mệt mỏi, phu thê có tuổi tương đồng hoặc tuổi tác hơn kém nhau 1 tuổi thì có thể tránh.
THIÊN CƠ
Nam thú niên khinh nhiệm tính hoặc quật cường chi thê , nữ giá niên giác tiểu hoặc niên sai cự giác đại chi phu , dĩ thiểu thê lão phu thất phối giác hiệp thích . Hội lộc tồn , đắc phu hiền minh , đắc thê hiền thục . Hội xương , khúc , khôi , việt , bật lục cát giả , phối ngẫu thông minh , hữu tài năng . Hội dương , đà , hỏa , linh , không , kiếp lục hung giả , hôn nhân dịch sanh liệt ngân cách ngại , tảo hôn giả , đồng sàng dị mộng hoặc ly hôn , vãn hôn giả vô phương , đãn hưng thú tiêu khiển bất nhất trí . Ngận chú trọng tinh thần sanh hoạt hòa khí phân .
Dịch: Nam lấy vợ tính tình khinh bạc, ương ngạnh, quật cường, nữ lấy chồng nhỏ tuổi hơn hoặc có khoảng cách lớn, có thể là vợ bé chồng già. Hội lộc tồn đắc phu hiền mình, đắc thê hiền thục, hội xương khúc khôi việc bật (lục cát), phối ngẫu thông minh, có tài năng. Hội dương đà hỏa linh không kiếp (lục hung), hôn nhân có trở ngại ngăn cách, hoặc tảo hôn, hoặc đồng sàng dị mộng hoặc ly hôn, hoặc muộn màng hôn phối, hoặc không cùng sở thích, thú tiêu khiển, không có cách nào tránh được. Nhưng rất chú trọng tinh thần hòa khí sinh hoạt.
Cơ lương : phối ngẫu vi mộng trung tình nhân chi lý tưởng hình , nam nữ niên tương sai cực đại , sanh hoạt hòa hài .
Cơ lương : phối ngẫu là hình tượng lý tưởng của tình nhân trong mộng, nam nữ có tuổi tác khác biệt cực lớn, sinh hoạt hài hòa
Cơ nguyệt : phối ngẫu hình mạo ưu mỹ .
Cơ nguyệt : phối ngẫu có ngoại hình tướng mạo “ưu mỹ” (ưa nhìn)
Cơ cự : phối ngẫu thể cách khôi ngô kiện mỹ , hòa hài nhi lao tao lao thao .
Cơ cự : phối ngẫu có dạng người khôi ngô kiện mỹ (vẻ đẹp khỏe khoắn), và người phối ngẫu nói nhiều.
THÁI DƯƠNG
Thái dương : hôn nhân minh lãng nhi đan thuần , hữu tham đồ phối ngẫu trợ ích chi hiềm nghi , nam nhân thê đắc quý , nữ cảm ân đồ báo , tảo hôn tắc thành oán ngẫu , vãn hôn tắc thừa phối ngẫu trợ ích . Kiến lục hung nghi vãn hôn , kiến lục cát năng thụ phối ngẫu chi chi trì trợ ích .
Dịch : hôn nhân rõ ràng (minh lãng là sáng sủa, rõ ràng) và đơn thuần, ngờ rằng có ý định để người phối ngẫu trợ giúp hoặc lợi dụng người phối ngẫu, nam được vợ quý, nữ vì cảm ân tình mà báo đáp, tảo hôn tất không hạnh phúc, cưới muộn (vãn hôn) tất được người phối ngẫu giúp đỡ, được hưởng lợi ích của người phối ngẫu. Kiến lục hung dễ vãn hôn, kiến lục cát thường được tiếp nhận sự giúp đỡ từ người phối ngẫu.
Nhật nguyệt : dung hiệp ân ái , vi đồng hưởng nhạc cộng hoạn nan chi hình .
Nhật nguyệt : hôn nhân ân ái hòa hợp, cùng hưởng niềm vui lẫn hoạn nạn.
Nhật cự : vi hiệp điều hình chi bình phàm phu thê , đồng cung bất kiến sát giả hòa hài , kiến sát hoặc thái dương hãm địa , hôn nhân bất mục hoặc phối ngẫu lao thao .
Nhật cự : Tình cảm bình thường, không mặn mà mà cũng không xung khắc, đồng cung không gặp sát tinh tất hài hòa, gặp sát tinh hoặc thái dương hãm địa, hôn nhân không hòa hợp hoặc phối ngẫu nói nhiều.
Nhật lương : hạnh phúc mỹ mãn , hãm địa kiến sát diệc hòa mục .
Nhật lương : hạnh phúc mỹ mãn, hãm địa gặp lục sát cũng hài hòa thân thiện.
Nhật hao : tiên thừa xa hậu bổ phiếu , phi lễ thành hôn .
Nhật hao (Nhật và song hao) : “Tiên thừa xa hậu bổ phiếu” (ý nói ăn cơm trước kẻng), không cưới mà thành hôn nhân.
Vũ khúc : hôn nhân bất như ý , dịch thành sanh ly tử biệt , duy trì hôn hoặc đồng niên khả tị miễn , hoặc chí thú tính hướng cực kỳ tương tượng giả , hạnh phúc hòa hài . Hội lục cát , lộc tồn , thiên phủ , đắc phối ngẫu tài sản . Kiến lục hung giả , nan miễn sảo nháo tranh chấp , thậm chí hữu sinh ly tử biệt .
Vũ khúc: hôn nhân không được như ý, có thể sinh ly tử biệt, chỉ có thể chậm cưới hoặc lấy người cùng tuổi có thể tránh được, hoặc tính tình chí hướng cực kì giống nhau thì hạnh phúc hài hòa. Hội lục cát, lộc tồn, thiên phủ, thì người phối ngẫu có tài sản. Kiến lục hung, khó thể tránh tranh chấp (kiện tụng) ầm ĩ, thậm chí có thể sinh ly tử biệt.
Vũ tham : tối hiện thật chi kết hiệp , tài phú giả nhân trì hôn nhi hòa hài , tảo hôn nhân kinh tể gian sáp sảo nháo tranh chấp , thậm chí phá liệt .
Vũ tham : Sự kết hợp này rất hiện thực (kiểu như mua bán sòng phẳng), muộn kết hôn thì (vợ chồng) giàu có mà hòa hợp, nếu lấy sớm thì kinh tế khó khăn mà dễ xảy ra tranh chấp ầm ĩ, thậm chí phá hết tất cả (kinh tế – gia đình)
Vũ tướng : hôn nhân hình thức hóa , cảm tình bất giai trường sảo giá .
Vũ tướng : hôn nhân mang tính hình thức, tình cảm không tốt thường đổ vạ cho nhau mà ầm ĩ không thôi.
Vũ sát : dịch cô quả , thậm chí nhân phối ngẫu phá sản . ( Nữ mệnh hữu vũ khúc giả , chủ tể gia đình quyết sách , cương cường quả đoạn , vượng phu bất từ lao khổ , cát đa vi quý phụ . Gia sát trùng phá giả , hạn chế trượng phu chi phát triển , cô khắc . )
Vũ sát: cô quả, thậm chí người phối ngẫu phá sản (nữ mệnh có vũ khúc, thường là người chủ gia đình ra quyết sách, cường cường quả đoán, vượng phu không ngại lao khổ, nhiều cát tinh là quý phụ. Nhiều sát tinh phá cách, hạn chế sự phát triển của chồng, cô khắc.)
THIÊN ĐỒNG
Thiên đồng : vi dung hiệp thể thiếp hình chi hôn nhân , nam đắc thông minh mỹ mạo chi thê , canh đắc hiền thê nội trợ , nữ giá ôn hòa sao hiềm nữ tính hóa chi thể thiếp lang quân . Kiến lục cát giả , cảm tình hảo . Hội lục hung giả , cảm tình soa thậm chí ly hôn .
Thiên đồng : là hình thức hôn nhân hòa hợp kiểu ân cần (tức là hai bên ân cần chăm sóc nhau nhẹ nhàng chứ không cuồng nhiệt như những hình thức khác), nam lấy được người vợ thông minh xinh đẹp, lại là vợ hiền nội trợ, nữ lấy người ôn hòa nhưng chỉ hiềm một nỗi là hơi nữ tính, là người chồng ân cần. Kiến lục cát, cảm tình tốt. Hội lục hung, cảm tình sai lầm (soa * ) thậm chí ly hôn.
Đồng nguyệt : thượng thuật đặc chinh canh minh hiển , nghi trì hôn , thả phu nghi niên trường , thê nghi niên thiểu , vi chỉ mộ uyên ương bất mộ tiên chi thần tiên quyến thuộc .
Đồng nguyệt : như đã nêu ở trên về đặc tính thay đổi (của Thiên Đồng), nên lấy (chồng vợ) muộn, người nam nên nhiều tuổi, người nữ nên ít tuổi, như vậy thì chỉ thích làm uyên ương không thích làm tiên, là đôi vợ chồng thần tiên.
Đồng cự : phối ngẫu quá độ thể thiếp quan hoài , như bất mục tắc khả giai lão , thân mật tắc phối ngẫu thọ mệnh bất trường .
Đồng cự : người phối ngẫu quá quan tâm chăm sóc, như vậy thì cãi vã có thể sống đến già, thân mật thì phối ngẫu khó sống thọ.
Đồng lương : vĩnh dục ái hà , thân mật dung hiệp . ( Nữ mệnh thiên đồng thủ phu thê , tất thái dương chủ mệnh hữu khai phóng chi tính cách , hữu đoạt phu quyền bính chi hiện tượng , phùng sát trùng phá hình phu khắc tử , lương nguyệt trùng phá hữu cảm tình khốn nhiễu , bất năng tự ngã ước thúc giả , cảm tình mi lạn hoặc vi nhân thiên phòng , duy kiền thành tông giáo tín ngưỡng giả năng hưởng phúc . )
Đồng lương: thân mật hòa hợp như tắm trong bể tình ái.
* (Nữ mệnh thiên đồng thủ phu thê, tất thái dương chủ mệnh có tính tình phóng khoáng quảng đại, có thể đoạt quyền chồng, phùng sát phá thì hình phu khắc tử, lương nguyệt gặp ắt tình cảm không yên, không thể tự kiềm chế, cảm tình vỡ nát hoặc là người vợ thứ, chỉ có người tin đạo có khả năng hưởng phúc).
LIÊM TRINH
Liêm trinh : bi thán bất hạnh chi hôn nhân , hữu hưởng thụ ngược đãi hoặc sanh ly tử biệt chi khuynh hướng , nam nữ hữu nhị tam thứ dữ ki vị dị tính phát sanh tính quan hệ chi hiện tượng , vưu kỳ kiến tham lang , thiên diêu , khôi việt giả hữu đa hôn hoặc ngoại ngộ . Hội thiên phủ , thiên tương , hòa tính cách cương cường thất phối , tuy nan miễn tranh sảo , đãn năng giai lão . Hội sát phá lang giả , hôn nhân nan hữu hạnh phúc , hoặc thụ ngược đãi , hoặc nhân ngoại ngộ khốn nhiễu , hoặc sanh ly tử biệt , thậm chí ly hôn tái hôn .
Liêm trinh : hôn nhân bi thảm bất hạnh, có thể bị ngược đãi hoặc có xu hướng sinh ly tử biệt, nam nữ có 2-3 mối quan hệ phát sinh, nếu kiến tham lang, thiên diêu, khôi việt có thể đa hôn hoặc ngoại tình. Hội thiên phủ, thiên tướng, sẽ bớt đi tính cách cương cường làm cho đơn lẻ, tuy khó tránh tranh cãi đôi co, điều tiếng qua lại nhưng có thể sống đến bạc đầu. Hội sát phá tham thì hôn nhân khó có hạnh phúc, hoặc có ngược đãi, hoặc bị mệt mỏi vì bị ngoại tình, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc ly hôn rồi tái hôn.
( Tăng bổ thái vi phú viết : ” liêm lộc lâm thân , nữ đắc thuần âm trinh khiết chi đức . ” Liêm trinh hóa lộc hoặc ngộ lộc tồn hóa lộc giả , bất y thứ đào hóa luận , nhi tác chuyên tình tính đố luận chi)
(Tăng bổ thái vi phú viết: “Liêm lộc lâm thân,nữ đắc thuần âm trinh khiết chi đức”. Liêm trinh hóa lộc hoặc ngộ lộc tồn, không thể luận như thứ đào hoa, mà chung thủy trinh tiết.)
THIÊN PHỦ
Thiên phủ : phối ngẫu thông minh tài năng , vật chất sanh hoạt phú dụ , phu thê cảm tình hòa mục khoái nhạc . Hội lục cát giả , nhân phối ngẫu tài năng nhi gia đình sanh hoạt viên mãn . Hội lục hung giả , phối ngẫu tài năng chi sai cự thành vi bất mục chi nguyên nhân , khủng mạo hiệp thần ly .
Thiên phủ: phối ngẫu thông minh tài năng, vật chất sinh hoạt đầy đủ, phu thê cảm tình hòa hợp. Hội lục cát, người phối ngẫu tài năng, sinh hoạt gia đình viên mãn. Hội lục hung, phối ngẫu tài năng làm khoảng cách khác biệt giữa 2 người và là nguyên nhân gây bất hòa, bên ngoài hòa hợp mà bên trong xa cách.
( Thiên phủ trị phu thê cung , nguyên ứng phu thê tử nữ bất khuyết , phạ trị không vong , hữu dã cô lập . )
( Thiên phủ ở phu thê cung, là điềm phu thê con cái không sợ không có, nhưng nếu có không vong, có thể cô lập. )
THÁI ÂM
Thái âm : năng đắc ưu mỹ cao nhã chi phối ngẫu , miếu vượng giả mỹ mãn hạnh phúc , hãm địa giả , thụ phối ngẫu câu thúc ngược đãi , hội lục cát giả cảm tình dung hiệp hòa hài , hội lục hung giả hữu bất mục thậm chí sanh ly .
Thái âm : dễ gặp người phối ngẫu có diện mạo đẹp tao nhã, miếu vượng thì hạnh phúc mỹ mãn, hãm địa thì cẩn thận dễ bị người phối ngẫu chèn ép ngược đãi, hội lục cát thì cảm tình dung hợp hài hòa, hội lục hung thì bất hòa thậm chí sinh ly.
( Thái âm tại mão dậu trị phu thê cung , lục canh phùng chi hóa kị , nữ hỉ trang sức , đả ban , mỹ dung , hư vinh , nam tính diệc hư vinh . )
(Thái âm tại mão dậu ở cung phu thê, người tuổi Canh sẽ gặp Hóa Kị, nếu là nữ thích trang điểm, làm dáng, thích danh hão, con trai thích danh hão).
THAM LANG
Tham lang : hôn tiền tằng kinh nhân sự nhi trì hôn giả , phu thê giai lão vô khắc . Ngộ hỏa linh giả , nhân hôn nhân sanh hoạt nhi thu liễm ngư sắc chi tính . Thử tinh diệc như liêm trinh vi khuyết hám chi hôn nhân , thường nhân tính dục , tinh thần chi bất mục nhi hữu đa hôn hòa ngoại ngộ chi khuynh hướng .
Tham lang: trước khi hôn nhân thường có sự hôn nhân lỡ dở, phu thê đến già không có xung khắc. Gặp hỏa linh, nguyên nhân sinh hoạt hôn nhân chủ yếu là vì sắc tính. Cũng như liêm trinh không tốt cho hôn nhân, thường chú trọng tới nhân tính dục, tinh thần không hòa hợp mà lại có khuynh hướng đa hôn ngoại tình.
CỰ MÔN
Cự môn : khuyết phạp ái tình chi kết hiệp , nhân hôn nhân sanh hoạt phụ đảm nhi lao lục , hoặc thụ phối ngẫu câu thúc lao thao chi hiện tượng , kiến thái dương , thiên cơ , thiên đồng giả giai lão , hội lục cát , mạo hiệp thần ly , ngộ lục hung , tranh chấp sảo nháo , thậm chí phá liệt sanh ly .
Cự môn: sự kết hợp hôn nhân thiếu vắng ái tình, nguyên nhân do cuộc sống gia đình phải gánh vác vất vả, hoặc bị người phối ngẫu chèn ép, lắm điều, gặp thái dương, thiên cơ, thiên đồng có thể sống đến bạc đầu, hội lục cát, bên ngoài hòa hợp mà bên trong xa cách, ngộ lục hung, tranh chấp cãi cọ, thậm chí phá liệt sinh ly.
( Trị sửu vị thần tuất hữu quả túc , vi cách , trị dần thân tị hợi hữu cô thần , vi giác . Phàm cự môn chủ cách giác , sanh ly tử biệt , tông phu thê hữu đối , bất miễn ô danh thất tiết . )
(Ở thìn tuất sửu mùi có quả tú, thì bị xa lìa ngăn cách, ở dần thân tị hợi có cô thần, cũng chia ly mỗi người một phương. Hễ có cự môn thì chủ chia cách, sinh ly tử biệt, chủ vợ chồng đối lập, khó tránh khỏi ô danh thất tiết.)
THIÊN TƯỚNG
Thiên tương : nam tính niên giác nữ tính đại , phối thân thích hoặc thế giao chi phối ngẫu , hoặc vi luyến ái nhi kết hôn , vi quyết trạch tính ngận cường đích hôn nhân , nhất bàn giai hạnh phúc viên mãn , tức sử bất mục dã năng giai lão . Hội lộc tồn , phu thê năng hiệp lực , sanh hoạt phú dụ . Hội lục cát , dung hiệp hạnh phúc . Hội lục hung , tình thời đa vân ngẫu trận vũ , vũ quá thiên tình , tức sử bất mục dã năng giai lão . Hội xương khúc , lục kỷ văn khúc hóa kị , lục tân văn xương hóa kị , tình cảm bôn phóng , dịch vi ngoại lai dụ hoặc sở dụ hoặc , mê loạn .
Thiên tướng: nam nhỏ tuối hơn nữ, lấy (chồng/vợ) từ chỗ thân thích hoặc chỗ quen biết, hoặc vì tình cảm luyến ái yêu mến mà kết hôn, hoặc vì chọn lựa kĩ càng mà dẫn tới hôn nhân, hạnh phúc dễ viên mãn, cho dù không hợp vẫn sống với nhau đến già. Hội lộc tồn, phu thê cùng hợp lực, cuộc sống giàu có. Hội lục cát, hòa hợp hạnh phúc, hội lục hung, tình cảm mưa nắng thất thường, nhưng sau cơn mưa trời lại sáng. Hội xương khúc, người tuổi kỉ có văn khúc hóa kị, người tuổi tân có văn xương hóa kị, cả hai trường hợp này đều là người có tình cảm phóng đãng, hoặc bị người ta dụ hoặc mình dụ người ta, nói chung là mê loạn.
THIÊN LƯƠNG
Thiên lương : nữ tính niên đại ư nam tính , gia đình chủ quyền thao trì tại nữ tính thủ trung , cảm tình hòa mục , vi tương kính như tân hình hôn nhân . Kiến lộc tồn giả , canh hiển hỗ tương kính ái , hội lục cát giả , cảm tình dung hiệp , kiến lục hung giả , tuy thời thường tiểu sảo tiểu nháo , khước dã hòa mục .
Thiên lương : người nữ tuổi lớn hơn người nam, nữ nắm chủ quyền trong gia đình, cảm tình hòa hợp, hình thái hôn nhân “tương kính như tân”. Kiến lộc tồn, tình cảm lại càng thêm kính trọng và yêu thương nhau, hội lục cát, cảm tình hòa hợp, kiến lục hung tuy rằng có cãi cọ xích mích nhỏ nhưng tình cảm vẫn hòa hợp.
( Thiên lương , tham lang ư đại tiểu nhị hạn đồng độ nhi loạn lễ loạn gia , vưu dĩ lục quý tham lang hóa kị , khủng chủ bại luân loạn tục chi ki luyến . )
(Thiên lương, tham lang cùng lâm nhị hạn thường loạn lễ, loạn gia, hơn nữa người tuổi quý tham lang hóa kị, sợ rằng luyến ái dễ bại luân, loạn tục.)
THẤT SÁT
Thất sát : bất lợi phối ngẫu chi hôn nhân , hữu thương hại hoặc tăng gia phối ngẫu phụ đảm đích hiện tượng , như tảo hôn tắc phu thê bất mục , nhi trì hôn tắc bất hội khắc thương phối ngẫu , tức sử hội cát tinh dã nan trường viễn hòa mục , nhược hội lục hung , tất chủ ngoại ngộ hoặc ki thứ kết hôn .
Thất sát: Đây là cuộc hôn nhân bất lợi cho đôi lứa, có hiện tượng thương hại lẫn nhau hoặc làm nặng gánh (trong cuộc sống) cho người bạn đời, như lấy sớm thì hôn nhân bất hòa, nếu (lấy) muộn vợ/chồng thì không gặp cảnh thương hại lẫn nhau, nếu như hội cát tinh cũng khó hòa hợp lâu, nếu hội lục hung, tất chủ ngoại tình (lén lút) hoặc lấy người đã có qua kết hôn.
PHÁ QUÂN
Phá quân : khắc thương phối ngẫu chi hôn nhân , phu thê sanh hoạt thậm nan hòa hài , nhược phi hôn nhân sanh hoạt chi bạn đồ , tắc kiến phu thê chi sanh ly tử biệt , vãn hôn giả , tuy năng tịnh đầu , đãn nan hòa mục . Kiến tử vi giả nghi thê tử niên trường . Nhược hội cát tinh , lão lai diệc kiến phu thê cách ngại phân ly . Hội lục hung , mạc thị hôn nhân , tính sanh hoạt lãng mạn tùy tiện , tất sổ hoán phối ngẫu , nhi phối ngẫu bất nhất định đô yếu kết hôn , hữu ta cận đồng cư nhất thời nhi dĩ .
Phá quân : Đây là cuộc hôn nhân làm thương hại đôi lứa, đời sống vợ chồng rất khó hài hòa được. Nếu không phải là một bầy phản bội, thì ắt là cảnh sinh ly tử biệt. Nếu kết hôn muộn, tuy ban đầu cũng được thuận, mà rất khó hòa hợp. Nếu gặp Tử Vi thì nên lấy vợ lớn tuổi. Nếu gặp cát tinh, về già sẽ gặp cảnh phu thê chia cách. Nếu gặp sát tinh thì đừng nói đến chuyện hôn nhân làm gì, cuộc sống lãng mạn tùy tiện, tất sẽ phải thay đổi vợ chồng, mà vợ chồng không nhất thiết phải kết hôn, chỉ là cảnh “tá cận đồng cư” (góp gạo nấu cơm chung) nhất thời mà thôi.
(tạp ghi)
cung thiên di
Cung Thiên Di cùng Mệnh cung có quan hệ rất mật thiết, như hình với bóng, tương hỗ trong ngoài, Mệnh chủ nội, Di chủ ngoại. Cung Thiên Di đại biểu cho không gian hoạt động ngoài xã hội, năng lực, địa vị, trình độ giao tiếp đối ngoại, thời cơ bên ngoài, năng lực thích ứng với hoàn cảnh, hoạt động bên ngoài, du lịch xuất ngoại, cát hung khi đi xa hay tham gia giao thông, địa điểm nơi xuất ngoại, quan hệ với con người cùng cơ hội gặp mặt. Có quan hệ với các sự việc thay đổi, thăng tiến, điều động, đi xa, ly hương. Cung Thiên Di cũng chỉ được rằng có được quý nhân tương trợ khi đi ra ngoài xã hội hay không.